IT Solution Theme
- Trang chủ
- Năng lực con người theo mô hình ASK
Năng lực con người theo mô hình ASK
Năng lực con người theo mô hình ASK
Năng lực có 2 định nghĩa phổ biến hiện nay: Định nghĩa theo trường phái của Anh (ASK) và định nghĩa theo trường phái của Mỹ.
-Năng lực theo trường phái của Anh: Năng lực giới hạn bởi 3 yếu tố: Kiến thức ( Knowledge), Kỹ năng (Skill), Thái độ (Attitude). Đây còn gọi là mô hình ASK.
-Năng lực theo trường phái của Mỹ: Năng lực là bất kỳ yếu tố tâm lý của cá nhân có thể giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành động nào đó một cách hiệu quả.
-Năng lực theo trường phái của Anh: Năng lực giới hạn bởi 3 yếu tố: Kiến thức ( Knowledge), Kỹ năng (Skill), Thái độ (Attitude). Đây còn gọi là mô hình ASK.
-Năng lực theo trường phái của Mỹ: Năng lực là bất kỳ yếu tố tâm lý của cá nhân có thể giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành động nào đó một cách hiệu quả.
Năng lực của con người giống như một tảng băng trôi, bao gồm 2 phần: phần nổi và phần chìm.
-Phần nổi chiếm 10% – 20%: Đây là nền tảng được giáo dục, đào tào, kinh nghiệm, kỹ năng, cảm xúc thật,…. Phần có thể nhìn thấy được thông qua các hình thức đánh giá, phỏng vấn, quan sát, theo dõi sổ sách…
-Phần chìm chiếm tới 80% – 90%: Là phong cách tư duy (Thinking style), đặc tính hành vi (Behavioral traits), sở thích nghề nghiệp (Occupational interests), sự phù hợp với công việc (Job fit), …. Đây chính là phần tiềm ẩn khi mới gia nhập mà công ty cần phát hiện, phát huy và phát triển.
-Phần nổi chiếm 10% – 20%: Đây là nền tảng được giáo dục, đào tào, kinh nghiệm, kỹ năng, cảm xúc thật,…. Phần có thể nhìn thấy được thông qua các hình thức đánh giá, phỏng vấn, quan sát, theo dõi sổ sách…
-Phần chìm chiếm tới 80% – 90%: Là phong cách tư duy (Thinking style), đặc tính hành vi (Behavioral traits), sở thích nghề nghiệp (Occupational interests), sự phù hợp với công việc (Job fit), …. Đây chính là phần tiềm ẩn khi mới gia nhập mà công ty cần phát hiện, phát huy và phát triển.
Ngoài ra, Năng lực con được định nghĩa khác theo các nhà tâm
lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân
phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo
cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở
của các tư chất tự nhiên đóng vai trò quan trọng, năng lực con người
không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, phần lớn do công tác và tập luyện
mà có.
Mô hình năng lực
Mô hình năng lực (Competence Model) là mô tả tổ hợp các kiến thức, kỹ năng và đặc điểm cá nhân (thái độ bản thân) cần để hoàn thành tốt một vai trò hoặc công việc. Mô hình năng lực được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, đó là mô hình ASK.
ASK là mô
hình được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm đào tạo và
phát triển năng lực cá nhân. Mô hình này đưa ra những tiêu chuẩn nghề
nghiệp cho các chức danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu
chuẩn chính: Phẩm chất hay thái độ (Attitude), Kỹ năng (Skills) và Kiến
thức (Knowledges).
Benjamin Bloom (1956) được coi là người đưa ra những phát triển bước đầu về ASK, với ba nhóm năng lực chính bao gồm:
-Phẩm chất/Thái độ (Attitude): thuộc về phạm vi cảm xúc, tình cảm (Affective)
-Kỹ năng (Skills): kỹ năng thao tác (Manual or physical)
-Kiến thức (Knowledge): thuộc về năng lực tư duy (Cognitive)
Trong đó, kiến thức được hiểu là những năng lực về thu thập tin dữ
liệu, năng lực hiểu các vấn đề (comprehension), năng lực ứng dụng
(application), năng lực phân tích (analysis), năng lực tổng hợp
(synthethis), năng lực đánh giá (evaluation). Đây là những năng lực cơ
bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một công việc. Công việc
càng phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng
lực này sẽ được cụ thể hóa theo đặc thù của từng doanh nghiệp.
Phẩm chất hay Thái độ thường bao gồm các nhân tố thuộc về thế giới quan tiếp nhận và phản ứng lại các thực tế (receiving, responding to phenomena),
xác định giá trị (valuing), giá trị ưu tiên. Các phẩm chất và hành vi
thể hiện thái độ của cá nhân với công việc, động cơ, cũng như những tố
chất cần có để đảm nhận tốt công việc (Harrow, 1972). Các phẩm chất cũng
được xác định phù hợp với vị trí công việc.
Về kỹ năng, chính là năng lực thực hiện các công việc, biến kiến thức thành hành động. Thông thường kỹ năng được chia thành các cấp độ chính như: bắt chước (quan sát và hành vi khuôn mẫu), ứng dụng (thực hiện một số hành động bằng cách làm theo hướng dẫn), vận dụng (chính xác hơn với mỗi hoàn cảnh), vận dụng sáng tạo (trở thành phản xạ tự nhiên) (Dave, 1975).